Vai trò của phân hữu cơ vi sinh trong sản xuất nông nghiệp sạch
Vai trò của phân hữu cơ vi sinh
Sản xuất nông nghiệp ngày nay dần trờ thành tiêu điểm quan tâm không
những trên phạm vi quốc gia mà còn trên qui mô toàn cầu. Sản xuất nông
nghiệp Việt Nam đóng góp 24% GDP, 30% sản lượng xuất khẩu, tạo việc làm
cho 60% lao động cả nước song rõ ràng sản xuất nông nghiệp lâu nay vẫn
chưa chú trọng đúng mức việc bảo vệ môi trường. Sản xuất nông nghiệp
sạch, nâng cao chất lượng nông sản nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm và thân thiện với môi trường đang là mục tiêu phấn đấu của ngành
nông nghiệp nói chung và nông dân nói riêng. Một trong những biện pháp
hữu hiệu để sản xuất nông nghiệp sạch là ứng dụng rộng rãi các chế phẩm
sinh học, sử dụng phân hữu cơ vi sinh nhằm thay thế các hoá chất bảo vệ
thực vật và các loại phân hoá học có tác động xấu đến môi trường.
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
có nhiều tiến bộ vượt trội và đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội
của vùng. Trong tương lai, ĐBSCL được định hướng phát triển thành vùng
chuyên canh hàng hoá. Việc thâm canh cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế
cao, song bên cạnh đó cũng gây ra nhiều bất lợi đối với môi trường và
sự phát triển bền vững. Trong khi đó, nguồn phế phụ phẩm trong nông
nghiệp thải ra trong quá trình sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản
của Việt Nam ước tính trên 50 triệu tấn mỗi năm. Nguồn phế thải trong
chăn nuôi gia súc gia cầm lên đến hàng ngàn tấn. Lượng phế thải này phần
lớn là những hợp chất hữu cơ giàu carbon và các nguyên tố khoáng đa vi
lượng. Đây là nguồn nguyên liệu có giá trị lý tưởng cho sản xuất các
dạng chế phẩm sinh học cũng như phân hữu cơ sinh học chất lượng cao phục
vụ sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp sạch, dựa trên các kiến thức khoa học kết hợp với sự màu mỡ
của đất đai và các biện pháp cải tạo đất nhằm đảm bảo chất lượng sản
phẩm và việc sử dụng đất lâu dài. Bên cạnh đó, vai trò của quan trọng
đặc biệt của chất hữu cơ đối với độ phì nhiêu của đất đã được thừa nhận
một cách rộng rãi. Chất hữu cơ góp phần cải thiện đặc tính vật lý, hoá
học cũng như sinh học đất và cung cấp nhiều dưỡng chất quan trọng cho
cây trồng (Alesandrova, 1949; Whalen & Chang, 2002; Sheppherd & et al,
2002). Việc cung cấp các nguyên tố vi lượng, các dưỡng chất từ phân hữu
cơ có ý nghĩa trong việc gia tăng phẩm chất nông sản, làm trái cây ngon
ngọt và ít sâu bệnh hơn. Bón phân hữu cơ là nguồn thực phẩm cần thiết
cho hoạt động của vi sinh vật đất: Các quá trình chuyển hoá, tuần hoàn
dinh dưỡng trong đất, sự cố định đạm, sự nitrat hoá, sự phân huỷ tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật cũng như ức chế sự hoạt động của các loài vi sinh
vật gây bất lợi cho cây trồng.
Nông nghiệp sạch - vai trò của phân hữu cơ vi sinh trong cải thiện năng suất và chất lượng nông sản
Nông nghiệp sạch (hay còn gọi là nông nghiệp hữu cơ) là một hệ thống
quản lý sản xuất nông nghiệp tránh sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật tổng hợp, giảm tối đa ô nhiễm không khí, đất và nước, tối ưu về sức
khoẻ con người và vật nuôi.
Trước nhu cầu đảm bảo an ninh lương thực, việc lạm dụng phân bón và hoá
chất bảo vệ thực vật nhằm nâng cao năng suất cây trồng đang trở thành
vấn đề cần được quan tâm cải thiện. Bện cạnh việc bảo đảm mục tiêu anh
ninh lương thực, cần chú ý phát triển nền nông nghiệp sạch nhằm đóng góp
vào việc cung cấp các sản phẩm an toàn phục vụ cho nhu cầu trong nước
và xuất khẩu. Việc canh tác nông nghiệp sạch không những giúp nông dân
tiết kiệm chi phí thuốc trừ sâu và phân hoá học đồng thời có thể đa dạng
hoá mùa vụ và canh tác theo hướng bền vững. Hơn nữa, nếu nông sản được
chứng nhận là sản phẩm hữu cơ còn có thể xuất khẩu với giá cao hơn.
Theo Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (FAO), nền nông nghiệp hữu cơ có
khả năng đảm bảo đủ nguồn cung cấp lương thực nuôi sống dân số trên thế
giới hiện nay song song với việc giảm thiểu những tác động có hại cho
môi trường.
Các nguyên tắc cơ bản của canh tác hữu cơ do IFOAM (International
Federation of Organic Agriculture Movements) trình bày năm 1992 như sau:
- Sản xuất thực phẩm có chất lượng dinh dưỡng cao, đủ số lượng;
- Khuyến khích và thúc đẩy chu trình sinh học trong hệ thống
canh tác, bao gồm vi sinh vật, quần thể động thực vật trong đất, cây
trồng và vật nuôi;
- Duy trì và tăng độ phì nhiêu của đất trồng về mặt dài hạn;
- Sử dụng càng nhiều càng tốt các nguồn tái sinh trong hệ thống nông nghiệp có tổ chức tại đại phương;
- Giảm đến mức tối thiểu các loại ô nhiễm do kết quả của sản xuất nông nghiệp gây ra;
- Duy trì đa dạng hóa gen trong hệ thống nông nghiệp hữu cơ và
khu vực quanh nó, bao gồm cả việc bảo vệ thực vật và nơi cư ngụ của cuộc
sống thiên nhiên hoang dã.
Phân hữu cơ vi sinh trong đặc tính sinh học đất
Phân bón hữu cơ có bổ sung vi sinh vật có lợi là sản phẩm được sản xuất
từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau, nhằm cung cấp chất dinh
dưỡng cho cây trồng, cải tạo đất, chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật
sống được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn qui định, góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng nông sản. Phân hữu cơ vi sinh vật không gây
ảnh hưởng xấu đến người, động vật, môi trường sinh thái và chất lượng
nông sản. Bên cạnh việc cải thiện năng suất cây trồng cũng như phẩm chất
nông sản (mà biểu hiện rõ nhất thông qua chỉ số dư tồn nitrate trong
sản phẩm), hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh còn thể hiện qua việc cải
thiện tính chất đất bao gồm đặc tính vật lý, hoá học và sinh học đất.
Chất hữu cơ còn là nguồn thức ăn cho các loài sinh vật sống trong đất.
Phần lớn vi sinh vật trong đất thuộc nhóm hoại sinh. Nguồn thức ăn chủ
yếu của nhóm này là dư thừa và thải thực vật. Cung cấp chất hữu cơ giúp
duy trì nguồn thức ăn, tạo điều kiện phát triển sinh khối, đa dạng chủng
loại và kiềm hãm sự gia tăng của các loài vi sinh vật có hại.
Duy trì thế cân bằng vi sinh vật có lợi trong đất chủ yếu là bảo vệ và
cân bằng vi sinh vật có ích, cũng như các loài thiên địch có lợi trên
đồng ruộng. Do đó, thường xuyên bổ sung chất hữu cơ cho đất cũng như các
nguồn vi sinh vật có lợi để tạo điều kiện thuận lợi cho bộ rễ phát
triển hạn chế mầm bệnh. Việc bón phân hữu cơ có bổ sung nguồn vi sinh
vật đất như nấm Trichoderma sẽ làm giảm tác nhân gây bệnh thối
rễ, bổ sung các nguồn vi sinh vật cố định đạm và hoà tan lân, tăng cường
nguồn phân đạm cố định được và các hợp chất lân kém hoà tan trong đất
trở thành những dạng hữu dụng, dễ tiêu cho cây trồng.
Canh tác nông nghiệp sạch chú trọng việc sử dụng phân hữu cơ vi sinh
hạn chế hoá chất bảo vệ thực vật và phân bón hoá học góp phần cải thiện
chất lượng nông sản, độ phì nhiêu của đất, đảm bảo nhu cầu phát triển
bền vững trong khi vẫn đảm bảo khả năng duy trì năng suất cây trồng.
Việc kết hợp nấm Trichoderma trong phân hữu cơ vi sinh giúp hỗ
trợ cây trồng trong việc phòng trừ bệnh như bệnh héo rũ trên dây dưa
leo. Ngoài ra, các chủng vi sinh vật có ích khác khi được bổ sung vào
phân hữu cơ sinh học còn giúp cải thiện độ phì tự nhiên của đất, giảm
chi phí do phân bón vô cơ. Hàm lượng carbon cao và có chất lượng trong
phân hữu cơ vi sinh còn giúp cải thiện tính bền vật lý đất và hấp phụ
một số nguyên tố gây bất lợi cho cây trồng. Vì thế nông dân cần chịu khó
tự ủ phân hữu cơ kết hợp thêm các dòng vi khuẩn, nấm có lợi để bón vào
đất trong canh tác.
Hiệu quả lâu dài của phân hữu cơ sinh học sẽ được tiếp tục nghiên cứu
và ứng dụng nhằm hướng tới một nền nông nghiệp, bền vững đáp ứng yêu cầu
bảo vệ môi trường và an toàn cho con người.
(Trích bài viết của các tác giả Viện Nghiên cứu và Phát triển Đồng bằng – Đại học Cần Thơ)
Võ Thị Gương1, Nguyễn Văn Nhật2, Nguyễn Thị Kim Phượng1
1 Bộ môn Khoa học Đất, Khoa Nông nghiệp & SHƯD, ĐHCT
2 Viện Nghiên cứu và Phát triển Đồng bằng, ĐHCT